Labels

Tra cứu (CVT) :
(CVT) mới : TTYL

Quy tắc tạo sinh CVT

Từ kết quả phân tích, tìm hiểu nhu cầu và thực tiễn sử dụng CVT trong cuộc sống, chúng tôi nhận thấy có 7 quy tắc tạo sinh CVT như sau :

1. Quy tắc từ viết tắt :

        Lấy lần lượt tất cả các chữ cái đầu của mỗi từ độc lập có mặt trong cụm từ cần viết tắt, sau đó ghép chúng lại thành từ viết tắt viết hoa. Để dễ đọc và dễ dễ nhận biết, chúng tôi đề nghị CVT có thể sử dụng các ký tự đặc biệt hay các dấu như dấu và (&), dấu phân cách (/), dấu gạch ngang (-), dấu chấm (. ), dấu cách, kết hợp chữ và số…

Ví dụ : UBND = “Uỷ ban Nhân dân”, HĐND = “Hội đồng Nhân dân”, GD&ĐT (Bộ Giáo dục và Đào tạo), /QĐ-ĐHĐN (số công văn)…

2. Quy tắc ghép âm (hay ghép tiếng) :

        Lấy lần lượt các âm chính đầu, hay phần âm dễ đọc, dễ nhận biết của mỗi từ trong cụm từ cần viết tắt, sau đó ghép chúng lại thành từ viết tắt. Quy tắc này hay được dùng trong nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu doanh nghiệp, xí nghiệp, công ty… Cách viết tắt này không nhất thiết phải viết hoa hoàn toàn, tuỳ theo chủ ý trình bày gây ấn tượng của người quảng bá nhãn hiệu, thương hiệu.

Ví dụ : DANA (Đà Nẵng), VINA (Việt Nam), VINAXUKI = Nhà máy ô tô Xuân Kiên Việt Nam…

        3. Quy tắc ghép tắt theo từ có nghĩa :

        Tương tự quy tắc 1 nhưng chỉ lấy lần lượt các chữ cái đầu của mỗi từ có nghĩa (thường là từ kép) có mặt trong cụm từ cần viết tắt, sau đó ghép chúng lại thành từ viết tắt viết hoa. Quy tắc này lược bỏ nhiều chữ cái, khó phục hồi nguyên dạng cả cụm từ khi diễn nghĩa, cho nên ít được sử dụng.

        Ví dụ : KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm, VTM (Văn hoá Thể dục Mỹ Thuật)...

        4. Quy tắc sử dụng chữ cái phụ :

        Tương tự quy tắc quy tắc 1 và 3 nhưng có sử dụng kèm theo chữ cái phụ không viết hoa nhằm biểu ý. Quy tắc này cũng có thể ít được sử dụng.

        Ví dụ : TTg (Thủ tướng), Ng (Nguyễn), Tr (Trường), Cty (Công ty)…

        5. Quy tắc kết hợp tiếng nước ngoài :

        Tương tự quy tắc quy tắc 1, 3 và 4 nhưng có kết hợp tiếng Việt với tiếng nước ngoài. Quy tắc này chủ yếu sử dụng cách ghép nối của tiếng Anh.

        Ví dụ DAPHONE (Đà Nẵng Phone, thương hiệu Điện thoại vô tuyến nội thị Đà Nẵng), VINAMILK (Công ty Sữa Việt Nam, DRT(Đà Nẵng Radio Tivi)...

        6. Quy tắc mượn chữ viết tắt tiếng nước ngoài :

        Mượn nguyên CVT tiếng nước ngoài để sử dụng cho CVT tiếng Việt. Đây là cách sử dụng khá phổ biến hiện nay, chủ yếu liên quan đến các thuật ngữ viết tắt trong các lĩnh vực CNTT, Y học, Kinh tế, Tài chính, hay giao tiếp qua Email, tin nhắn di động… Bản chất thuật ngữ viết tắt thường mang tính đa nghĩa, do vậy, việc sử dụng thuật ngữ viết tắt vay mượn tiếng nước ngoài (cả về cách đọc, lẫn ý nghĩa sử dụng) đã góp phần làm giàu kho CVT tiếng Việt một cách tự nhiên.

        Ví dụ : trong tác phẩm Thuật ngữ viết tắt Viễn thông [10], có hơn 3. 500 thuật ngữ viết tắt mượn nguyên thuật ngữ viết tắt tiếng nước ngoài, phổ biến hơn cả là tiếng Anh, tiếng Pháp. Chẳng hạn AA (abreviated addressing, định vị địa chỉ viết tắt), AA (absolute acces address, địa chỉ truy nhập tuyệt đối),…

        7. Quy tắc viết tắt ngẫu nhiên :

        Là quy tắc viết tắt tuỳ tiện, không theo nguyên tắc nào, nhưng ít nhiều cũng tuân theo những quy tắc ngữ pháp tiếng Việt [1], [13]. Quy tắc này dùng thoải mái các kí hiệu, các dấu viết tắt tiếng Việt hay tiếng nước ngoài, được chế biến mô phỏng tuỳ tiện ngẫu nhiên, mang tính chất cá nhân hay tập thể, dùng trong ghi chép cá nhân, soạn thảo nhắn tin di động… Do tiết kiệm được thời gian và công sức, dễ hiểu, dễ nhớ, quy tắc này được dùng tương đối phổ biến, nhất là trong giới học sinh, sinh viên, nhà báo… Tuy nhiên nói chung, các trường hợp sau đây không nên viết tắt :

  • Sử dụng CVT một cách tuỳ tiện không nơi đúng chỗ.
  • Sử dụng trong giao dịch kinh doanh
  • Trong hồ sơ bệnh án.

        Ví dụ : fê fán (phê phán), ff (phương pháp), tc (tính chất), ~ (những), ≠ (khác), vật (nhân vật), of (của), on (trên), …

Yếu tố ảnh hưởng đến chữ viết tắt

        Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến CVT như sau :

  • Yếu tố số lượng ký tự : CVT không được dài quá. Nói chung hiện nay độ dài CVT tiếng Việt chưa vượt quá 15 ký tự.

  • Yếu tố tâm linh người Á Đông : Chọn số lượng ký tự sử dụng trong CVT. Chẳng hạn tránh số 2, số 4, hay tránh thứ tự các ký tự xuất hiện trong CVT do quan niệm “sinh, lão, bệnh, tử”. Để có chữ “sinh”, độ dài CVT phải là 5, 9, 13… Để có chữ “lão” độ dài CVT phải là 2, 6, 14… Yếu tố tâm linhthường được cân nhắc đến khi tìm CVT cho tên doanh nghiệp, công ty, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá….

  • Yếu tố âm tiết : Chọn lựa CVT cho tên doanh nghiệp, công ty, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá… sao cho khi đọc tạo ra âm vang và mở, tạo ấn tượng dễ đọc, dễ nhớ. Người ta thường chọn a, ô, i, hay ex, ec, ít chọn ê, ơ.

  • Yếu tố dấu thanh trong tiếng Việt : Tránh viết tắt các nguyên âm mang dấu như â, ă, ơ, ê…, không dùng các dấu huyền, sắc, hỏi ngã, nặng trong CVT để tránh nhầm lẫn, khó đọc.